Tuesday, May 24, 2016

Câu 15: Các vấn đề về ngân sách nhà nước



Câu 15: Các vấn đề về ngân sách nhà nước

1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước 2002 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
Định nghĩa này phản ánh được nội dung cơ bản của ngân sách, quá trình chấp hành ngân sách, niên độ của ngân sách; đồng thời thể hiện được tính chất pháp lý của ngân sách, thể hiện quyền sở hữu ngân sách của Nhà nước; thể hiện vị trí, vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước.
Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân. gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Dưới góc độ pháp lý, ngân sách nhà nước được luật hoá cả hình thức lẫn nội dung; trình tự và biện pháp thu, chi ngân sách nhà nước là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực ngân sách.
Dưới góc độ chuyên môn nghiệp vụ, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm, theo quy trình bao gồm khâu dự toán (kể cả khâu chuẩn bị, thảo luận, phê chuẩn) và chấp hành quyết toán ngân sách nhà nước.
Dưới góc độ quản lý vĩ mô, ngân sách nhà nước là một công cụ sắc bén để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình tác động vào nền kinh tế.

1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
1.2.1. Vai trò của một ngân sách tiêu dùng: đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước
Ngân sách nhà nước đảm bảo tài chính cho bộ máy nhà nước tồn tại và hoạt động bằng cách khai thác, huy động các nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức bắt buộc hay tự nguyện. Việc khai thác, tập trung các nguồn tài chính được tính toán sao cho đảm bảo được sự cân đối giữa nhu cầu của Nhà nước với doanh nghiệp và dân cư, giữa tiêu dùng và tiết kiệm..
Từ các nguồn tài chính tập trung được, Nhà nước tiến hành phân phối để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo tỷ lệ hợp lý nhằm vừa bảo đảm duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước, vừa bảo đảm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Nhà nước kiểm tra, giám sát việc phân phối và sử dụng các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước đảm bảo việc phân phối và sử dụng được tiến hành hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2. Vai trò của ngân sách phát triển: là công cụ thúc đây tăng trưởng, ôn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô
- Thông qua ngân sách nhà nước, Nhà nước định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các định hướng của Nhà nước cả về cơ cấu vùng, cơ cấu ngành;
- Thông qua chi ngân sách nhà nước, Nhà nước tham gia đầu tư cho kết cấu hạ tầng - lĩnh vực mà tư sẽ không muốn tham gia hoặc không thể tham gia. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống dân cư;
- Bằng nguồn chi ngân sách nhà nước hàng năm, tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hoá và tài chính. Trong trường hợp thị trường biến động, giá cả tăng cao hoặc xuống thấp, nhờ vào lượng hàng hoá và tiền dự trữ, Nhà nước có thể điều hoà cung cầu hàng hoá để bình ổn giá cả, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và người sản xuất;
- Nhà nước cũng có thể chống lạm phát bằng việc cắt giảm chi ngân sách nhà nước, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu, giảm thuế đầu tư để khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh; sử dụng các công cụ nợ như công trái, tín phiếu kho bạc. .để hút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm giảm sức ép về giá cả và bù đắp thâm hụt ngân sách.

1.2.3. Vai trò trong thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội
- Trong thực hiện công bằng xã hội, vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện:
+ giảm bớt thu nhập cao: đánh thuế luỹ tiến vào các đối tượng có thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao voà những hàng hoá mà người có thu nhập cao tiều dùng nhiều;
+ nâng đỡ các đối tượng có thu nhập thấp: giảm thuế cho những hàng hoá thiết yếu, thực hiện trợ cấp giá cho các mặt hàng thiết yếu như lương thực, điện, nước. và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
- Trong thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện: thông qua ngân sách nhà nước, tài trọ cho các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, văn hoá, tài trợ cho các chương trình việc làm, chính sách dân số, xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội...

1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước
1.3.1. Nguyên tắc thống nhất
Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu chi của một cấp hành chính phải đưa và một kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

1.3.2. Nguyên tắc dân chủ
Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh được lợi ích của các tầng lớp, các bộ phận, cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu chi ngân sách. Sự tham gia của xã hội được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự tham gia của các tầng lớp, bộ phận, cộng đồng sẽ làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin ngân sách trung thực, chính xác hơn.

1.3.3. Nguyên tắc cân đối ngân sách
Kế hoạch ngân sách được lập và thu chi ngân sách phải cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.

1.3.4. Nguyên tắc công khai minh bạch
Ngân sách là một chương trình, là tấm gương phản ánh các hoạt động của Chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai minh bạch được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách.

1.3.5. Nguyên tắc quy trách nhiệm
Trách nhiệm trong quản lý ngân sách nhà nước bao gồm: trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách, chịu trách nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình; trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với công chúng, đối với xã hội.
Nguyên tắc quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện ngân sách nhà nước theo chất lượng kết quả công việc đạt được.

1.4. Cơ cấu ngân sách nhà nước
1.4.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nguồn thu ngân sách nhà nước gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí còn có các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo phạm vi phát sinh, các khoản thu ngân sách nhà nước được chia thành thu trong nước và thu ngoài nước:
- Thu trong nước là các khoản thu phát sinh tại Việt Nam. Khoản thu này bao gồm: thu từ các loại thuế, phí, lệ phí; tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi); thu từ vốn góp của Nhà nước; thu sự nghiệp; thu tiền bán nhà và cho thuê đất thuộc sở hữu nhà nước.;
- Thu ngoài nước là các khoản thu không phát sinh tại Việt Nam, bao gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các khoản vay nợ trong nước, ngoài nước như phát hành trái phiếu chính phủ, vay viện trợ phát triển chính thức (ODA) trở thành nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển rất quan trọng.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm: thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật như tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế; thu từ các hoạt động sự nghiệp; thu tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, chính quyền các cấp và các cơ quan nhà nước; thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách; các khoản di sản Nhà nước được hưởng; thu chênh lệch giá; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.

1.4.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện hững nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Về thực chất, chi ngân sách nhà nước là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ cả Nhà nước. Do đó, việc chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội và ngoại giao;
- Các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản chi không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Chi ngân sách nhà nước thường liên quan đến việc phát triển kinh tế, xã hội, tạo thêm việc làm mới, thu nhập, giá cả và lạm phát. ;
Phân loại chi ngân sách nhà nước:
- Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân: đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Nhà nước đối với nền kinh tế xã hội thông qua các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ lợi; thuỷ sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn, nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính tín dụng; khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động và văn hoá thể thao. ;
- Phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi
+ Chi thường xuyên: là khoản chi có thời hạn tác động ngắn (thường dưới 1 năm). Đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như quốc phòng, an ninh; giáo dục, đào tạo; y tế; văn hoá thông tin; thể dục thể thao; khoa học công nghệ.;
+ Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời hạn tác động dài (thường trên 1 năm), hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi hỗ trợ tài chính; chi đầu tư phát triển trong các chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ các khoản chi khác: bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp vào hai nhóm trên, bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung cho ngân sách nhà nước cấp dưới.
- Phân loại theo tổ chức hành chính: phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là cần thiết để xác định rõ trách nhiệm quản lý chi tiêu công cho từng ngành, cơ quan, đơn vị và cũng cần thiết cho quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày. Theo cách phân loại này, chi ngân sách nhà nước được phân theo các Bộ, Cục, Sở, Ban hoặc các cơ quan hưởng thụ kinh phí ngân sách nhà nước theo cấp quản lý như trung ương, tỉnh, huyện hay xã.

1.5. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý ngân sách nhà nước so với các khu vực khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (còn gọi là năm tài chính hay năm tài khoá).
Năm ngân sách được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện. Ở Việt Nam, năm ngân sách là năm dương lịch.
Hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách nhà nước. Chu trình ngân sách bao gồm dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách.
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới.
Như vậy, chu trình ngân sách có độ dài hơn năm ngân sách.
Xét về mặt nội dung, trong một năm ngân sách cũng đồng thời diễn ra cả ba khâu: quyết toán năm trước, chấp hành ngân sách, dự toán năm sau.

No comments:

Post a Comment