Câu 17: Các vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách
1. Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách là việc
xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong quản
lý, điều hành nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý ngân sách giải quyết
mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong việc xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước trong 3 nội dung
sau: quan hệ về mặt chế độ chính sách; quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ
chi; quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
Theo Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước
2002: “Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Như vậy, hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm:
- Ngân sách trung ương;
- Ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương);
- Ngân sách huyện (quận, thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh);
- Ngân sách xã (phường).
2. Sự cần thiết và tác
dụng của phân cấp quản lý ngân sách
Chế độ phân cấp quản lý ngân sách ở
nước ta ra đời từ năm 1967, đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với từng giai đoạn lịch sử nhất định nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh
trong quan hệ giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong quản lý
ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản
lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương là tất yếu khách quan khi tổ
chức hệ thông ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ
cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính
quyền địa phương đều có nhiệm vụ riêng cần được bảo đảm bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp tự đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu
quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực
tế hiện nay, trong khi Đảng và Nhà nước đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ.
vẫn cần có những chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa
phương phát huy tính độc lập, tự chủ, chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của
địa phương mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Có một số khoản
thu như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, tiền cho thuê và bán tài sản thuộc sở
hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài. giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu
quả hơn.
Phân cấp quản lý ngân sách là cách tốt
nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế, xã
hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính
sách, đúng chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công
bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách đúng đắn
và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển
hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ương đến địa phương mà còn
tạo điều kiệ phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương
trong cả nước.
Phân cấp quản lý ngân sách cho phép
quản lý và kế hoạch hoá ngân sách được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách tốt hơn để phát huy vai
trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời phân cấp quản lý ngân
sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng hoàn
thiện hơn.
Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn
và hợp lý, tức là việc giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành ngân
sách nhà nước đúng đắn và hợp lý sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý
ngân sách nhà nước.
3. Nội dung phân cấp quản
lý ngân sách
3.1. Quan hệ giữa các cấp
chính quyền về chính sách, chế độ
Về cơ bản, Nhà nước trung ương vẫn giữ
vai trò quyết định các loại thu như thuế, phí , lệ phí, vay nợ và các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thông nhất trong cả nước.
Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa
phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước
khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh cũng quyết định một số chế độ thu gắn với quản lý đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định.
3.2. Quan hệ giữa các cấp
về nguồn thu, nhiệm vụ chi
Luật Ngân sách nhà nước quy định cụ
thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương được ổn định từ 3 - 5 năm. Bao gồm các khoản thu mà từng cấp được hưởng
100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cũng như nhiệm vụ chi của
từng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc phân cấp.
Ngân sách trung ương hưởng các khoản
thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa
phương như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô. hoặc không đủ căn cứ
chính xác để phân chia như thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán
toàn ngành.
Ngân sách trung ương chi cho các hoạt
động có tính chất bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc
gia như: chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, chi quốc phòng an ninh,
chi giáo dục, y tế, chi bảo đảm xã hội cho trung ương quản lý. và chi hỗ trợ
các địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp
nguồn thu đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với
công tác quản lý tại địa phương như: thuế nhà, đất, môn bài, chuyển quyền sử dụng
đất..
Chi ngân sách địa phương chủ yếu gắn
với nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do địa phương trực
tiếp quản lý.
Bảo đảm nguồn lực cho chính quyền cơ
sở cũng được luật hết sức quan tâm. Luật Ngân sách nhà nước quy định các nguồn
thu về nhà đất phải phân cấp không dưới 70% cho ngân sách xã; đối với lệ phí
trước bạ thì phải phân cấp không dưới 50% cho ngân sách các thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
3.3. Quan hệ giữa các cấp
về quản lý chu trình ngân sách nhà nước
Mặc dù ngân sách của Việt Nam vẫn nằm
trong tình trạng ngân sách lồng ghép giữa các cấp chính quyền trong chu trình
ngân sách nhưng quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc
quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân
sách đã được tăng lên đáng kể.
Bên cạnh các quyền về quản lý ngân sách có tính chất truyền
thống, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn có nhiệm vụ:
- Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương;
- Quyết định tỷ lệ phân chia giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được
hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa
phương và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;
Ngoài ra, việc tổ chức lập dự toán
ngân sách ở các địa phương được phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định cụ thể cho từng cấp địa phương. Thảo luận về dự
toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào đầu năm của thời kỳ ổn định ngân
sách, các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi địa phương có đề nghị.
Ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được
thu, chi:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân
sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân
sách trung ương;
- Ngân sách trung ương chi phối và quản
lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và xã hội.
Ngân sách địa phương được phân cấp
nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường năng
lực cho ngân sách cấp xã.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào
thì do ngân sách cấp đó bảo đảm. Nếu cơ quan cấp trên uỷ quyền cho cơ quan cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ của mình thì phải chuyển nguồn từ ngân sách cấp trên xuống
cho cấp dưới thực hiện.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối
với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới đảm bảo thực hiện công bằng, phát triển cân đối giữa
các vùng, địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5
năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
No comments:
Post a Comment