Câu 8: Các công cụ của quản lý nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế của mình nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Thông
qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà
nước mà Nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể tham
gia hoạt động trong nền kinh tế.
1.1. Nhóm công cụ thê
hiện mục tiêu quản lý
1.1.1. Đường lối phát
triên kinh tế - xã hội
Là khởi đầu của quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của quốc gia xây dựng và thực
hiện. Đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt đến, sau đó
căn cứ vào thực trang của nền kinh tế để tìm ra lối đi, cách đi, trình tự và thời
hạn tiến hành để đạt được cái đích đó;
Đường lối phát triển kinh tế - xã hội
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đất nước, nó được coi là công cụ
hàng đầu của Nhà nước trong sự nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường
lối đúng sẽ đưa đất nước đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn
minh. Đường lối sai sẽ đưa đất nước đi lầm đường, là tổn thất, đổ vỡ, suy
thoái, là hậu quả khôn lương về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2. Chiến lược phát
triên kinh tế - xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
là một hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu
được lựa chọn nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế - xã hội
trong một thời gian đủ dài. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể
hoá đường lối phát triển kinh tế - xã hội, và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và
xây dựng.
1.1.3. Quy hoạch phát
triên kinh tế - xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
là việc định hướng phát triển kinh tế dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và
giới hạn cho sự phát triển. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là xác định
khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các
cơ quan quản lý nhà nước để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch,
các chương trình, dựa án đầu tư bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh, bền vững
và có hiệu quả.
Thực chất của quy hoạch là cụ thể hoá
chiến lược về không gian và thời gian. Trên thực tế, công tác quản lý kinh tế của
Nhà nước có các loại quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,
quy hoach ngành.
1.1.4. Kế hoạch phát
triên kinh tế - xã hội
Kế hoạch là cụ thể hoá chiến lược dài
hạn, gồm có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. Thực chất,
kế hoạch là một hệ thống các mục tiêu vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ
phát triển nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, các cân đối lớn.. Các chỉ tiêu kế hoạch
này bao quát các ngành, các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
1.1.5. Chương trình
phát triên kinh tế - xã hội
Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội là tổng hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ, các thủ tục, các bước tiến hành,
các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực hiện một mục tiêu nhất định đã được
xác định trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ: chương trình cải cách nền hành
chính quốc gia, chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc..
Chương trình là cơ sở quan trọng để tập
trung những nguồn lực hạn hẹp vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng
tâm của kế hoạch Nhà nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng
tách rời giữa các nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch
Nhà nước một cách có hiệu quả.
1.2. Nhóm công cụ thê
hiện chuân mực xử sự hành vi của các chủ thê tham gia hoạt động trong nền kinh
tế
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền,
thực hiện sự quản lý đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng
chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật.
Pháp luật kinh tế được hiểu là hệ thống
văn bản có tính quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thể hiện
ý chí, quyền lực của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ trong nền kinh tế.
1.3. Nhóm công cụ thê
hiện tư tưởng, quan điêm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền
kinh tế
- Chính sách phát triển các thành phần
kinh tế;
- Chính sách tài chính với công cụ
chi tiêu của Chính phủ và chính sách thuế;
- Chính sách tiền tệ với công cụ kiểm
soát mức cung tiền và lãi suất;
- Chính sách thu nhập với các công cụ
giá cả và tiền lương;
- Chính sách ngoại thương với các
công cụ thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỉ giá hối đoái.
1.4. Nhóm công cụ vật
chất làm động lực tác động vào đối tượng quản lý
- Đất đai, rừng, núi, sông hồ, các
nguồn nước, thềm lục địa. ;
- Tài nguyên trong lòng đất;
- Dự trữ quốc gia, bảo hiểm quốc gia;
- Vốn và tài sản của Nhà nước trong
các doanh nghiệp;
- Các loại quỹ chuyên dùng vào công
tác quản lý của Nhà nước.
1.5. Nhóm công cụ đê sử
dụng các công cụ trên
Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý của
Nhà nước về kinh tế đã trình ở trên là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Đó chính là các cơ quan hành chính nhà nước, các công sở và các phương tinh
kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước.
No comments:
Post a Comment